Thông tin về thành phần Epoetin Alfa Dược lực học và dược động học của thuốc Eprex 1000IU/0,5ml Thuốc Eprex có chứa thành phần chính là Epoetin Alfa hàm lượng 1.000 IU (8,4 microgam) – Epoetin alfa đã được nghiên cứu và chứng minh là có khả năng kích thích tạo hồng cầu ở bệnh nhân thiếu máu do suy thận mạn, bao gồm cả bệnh nhân lọc máu và trước lọc máu. – Nồng độ Epoetin alfa trong huyết thanh đạt mức cao nhất trong khoảng từ 12 đến 18 giờ sau khi dùng liều. Thể tích phân bố trung bình sau khi tiêm tĩnh mạch là 49,3 mL / kg. Thời gian bán hủy của Epoetin alfa sau khi tiêm tĩnh mạch là khoảng 4 giờ. Hướng dẫn sử dụng thuốc Eprex Đường dùng: đường uống. Liều dùng: Điều trị triệu chứng thiếu máu ở bệnh nhân suy thận mạn đối với người lớn: Tiêm 50 IU/kg/liều x 3 lần/tuần đường tĩnh mạch, 40 IU/kg/liều x 3 lần/tuần tiêm dưới da. Người lớn chạy thận nhân tạo: 75 IU / kg đến 300 IU / kg. Lưu ý khi dùng thuốc: Tất cả các nguyên nhân khác của thiếu máu (thiếu sắt, folate hoặc Vitamin B 12, nhiễm độc nhôm, nhiễm trùng hoặc viêm, mất máu, tan máu, xơ hóa tủy xương có nguồn gốc bất kỳ) nên được phát hiện và điều trị hoàn thành trước khi bắt đầu điều trị bằng Epoetin alfa và khi chuẩn bị quyết định tăng liều. Để đảm bảo tác dụng tối ưu của Epoetin alfa, cần đảm bảo cơ thể có đủ sắt . Chống chỉ định của thuốc Eprex Không dùng Thuốc Eprex 2000IU/0,5ml khi Bệnh nhân quá mẫn cảm với Epoetin Alfa hoặc với các thành phần tá dược của thuốc. bệnh nhân có tình trạng phát triển bất sản hồng cầu đơn thuần sau khi điều trị bằng bất kỳ loại Erythropoietin nào Tăng huyết áp không kiểm soát. Bệnh nhân phẫu thuật mà không thể được điều trị dự phòng chống huyết khối đầy đủ.