Thuốc Keytruda có tên gọi chung là PEMBROLIZUMAB. Thuốc miễn dịch X nhờ vào hoạt động của nó trong cơ thể mà thuốc được dùng để điều trị ung thư. Thuốc được điều chế và đi vào cơ thể bằng đường tiêm tĩnh mạch. 1. Keytruda (pembrolizumab) là thuốc gì? Hệ thống miễn dịch của cơ thể có chức năng nhận diện và tiêu diệt tế bào lạ (tế bào ung thư, tế bào đột biến…). Tuy nhiên một số tế bào ung thư lại có khả năng khiến hệ thống miễn dịch không thể nhận diện để tiêu diệt được. Phương pháp điều trị bằng thuốc miễn dịch Keytruda (pembrolizumab) được chứng minh có thể “vô hiệu hóa” khả năng này của tế bào ung thư, từ đó giúp tế bào miễn dịch nhận diện sự tấn công tế bào ung thư và tiêu diệt chúng. Hiện nay, các phương pháp điều trị ung thư chủ đạo vẫn là phẫu thuật, hoá trị, xạ trị,… Trong đó, phẫu thuật và xạ trị đóng vai trò quan trọng trong điều trị một số bệnh lý ung thư ở giai đoạn sớm – khi khối u còn khu trú. Tuy nhiên, hiệu quả của hóa trị vẫn còn hạn chế đồng thời tác dụng phụ của hóa trị thường làm người bệnh khó tiếp tục điều trị lâu dài. 2. Chỉ định thuốc Keytruda (pembrolizumab) Thuốc được chỉ định trong các trường hợp: U hắc bào ác tính Ung thư phổi không tế bào nhỏ U lympho Hodgkin kinh điển Ung thư biểu mô đường tiết niệu Ung thư đầu cổ Ung thư dạ dày 3. Hướng dẫn dùng Keytruda (pembrolizumab) Thuốc phải được truyền tĩnh mạch trong 30 phút, không được tiêm tĩnh mạch nhanh hoặc tiêm bolus tĩnh mạch. 3.1. Cách pha Trước khi pha loãng, có thể bỏ lọ thuốc ra khỏi tủ lạnh (nhiệt độ ≤ 25oC) tối đa 24h. Rút lượng dung dịch cần dùng 4ml (100mg) và pha loãng với 10 – 100ml dung dịch NaCl 0.9% hoặc G5%. Trộn đều dung dịch pha loãng bằng cách đảo nhẹ nhàng túi dịch truyền. Dung dịch đã pha loãng không được đông lạnh. Độ ổn định hóa học và vật lý được chứng minh trong 24 giờ ở 2 – 8oC hoặc 6 giờ ở nhiệt độ phòng (≤ 25oC). Tiêm truyền tĩnh mạch bằng cách dùng dây truyền đã có sẵn hoặc được nối bổ sung với bộ phận lọc vô trùng, không có chất gây sốt và ít gây bám dính protein với kích thước lỗ lọc 0.2 – 5 µm. Không được truyền các thuốc khác đồng thời qua cùng bộ dây truyền. Lưu ý: Lọ thuốc Keytruda (pembrolizumab) chỉ sử dụng một lần, bạn cần loại bỏ phần dùng dịch chưa sử dụng còn thừa trong lọ. 3.2. Liều dùng U lympho Hodgkin kinh điển (cHL), ung thư phổi không tế bào nhỏ chưa hóa trị liệu, ung thư biểu mô đường tiết niệu, ung thư biểu mô tế bào vảy đầu và cổ, ung thư dạ dày: 200 mg mỗi 3 tuần. Ung thư phổi không tế bào nhỏ đã hóa trị hoặc melanoma: 2 mg/kg mỗi 3 tuần. Nên tiếp tục điều trị cho bệnh nhân ổn định trên lâm sàng có bằng chứng ban đầu về tiến triển bệnh cho đến khi tiến triển bệnh được xác định. Lưu ý: Suy thận nhẹ – trung bình, suy gan nhẹ, người ≥ 65 tuổi: không cần thiết điều chỉnh liều. 4. Lưu ý khi sử dụng Keytruda (pembrolizumab) Ngưng điều trị vĩnh viễn với các phản ứng bất lợi độ 4 hoặc độ 3 tái phát Bệnh nhân u lympho Hodking kinh điển, độc tính huyết học độ 4 nên ngưng tạm thời và dùng corticosteroid đến khi phản ứng về độ 0-1 sau đó giảm dần liều corticosteroid ít nhất 1 tháng. Có thể sử dụng lại Keytruda trong vòng 12 tuần sau liều cuối cùng nếu phản ứng bất lợi vẫn ở độ 0-1 và liều corticosteroid đã giảm xuống ≤ 10mg hoặc tương đương mỗi ngày. Các phản ứng bất lợi liên quan đến miễn dịch bao gồm: viêm phổi kẽ, viêm đại tràng, viêm gan, bệnh nội tiết, viêm thận, phản ứng da nghiêm trọng… Tăng tỷ lệ tử vong ở bệnh nhân đa u tủy khi Keytruda (pembrolizumab) được bổ sung vào một chất tương tự Thalidomide và Dexamethasone. Thuốc có thể ảnh hưởng nhẹ trên khả năng lái xe và vận hành máy móc. Nên bỏ thuốc nếu có các tiểu phân lạ trong dung dịch (màu dung dịch trong suốt/ hơi trắng đục, không màu/ vàng nhạt)