cầu thang máy ngày càng trở bắt buộc đa dạng, không chỉ dừng lại ở thang máy tải khách ở các tòa nhà cao tầng mà lắp thang may gia đình cũng được rộng rãi chủ đầu tư quan tâm. Dưới đây là một số thuật ngữ thường xuyên được tiêu thụ trong lĩnh vực thang máy, khiến người mua có cái nhìn tổng quan và hiểu rõ hơn về cầu thang máy. Hãy cùng thang máy Taza Việt Nam chọn hiểu nhé! >>> Xem thêm: Lắp đặt thang máy gia đình 64 thuật ngữ dùng trong lĩnh vực cầu thang máy Phòng máy (Machine room) Phòng máy của cầu thang máy thường nằm ngay trên đỉnh hố thang, nơi đặt máy kéo, các vật dụng điện và hệ thống điều khiển thang máy. Phòng máy hay sẽ có sàn được đổ bê tông và chiều cao từ 1800mm trở lên. cầu thang máy có phòng máy (MRA) Hố thang được bố trí phòng đặt máy kéo trên đỉnh hố thang. Máy kéo được sử dụng cho kiến thiết thang máy này có thể là loại có hộp số (Gearbox Machine) hoặc loại không hộp số (Gearless Machine), phụ thuộc vào kiểu truyền động và chiều cao phòng máy. thang máy ko phòng máy (MRL) Hố thang không bố trí phòng đặt máy kéo như dòng thang máy có phòng máy, tính năng này đang làm giảm chiều cao hố thang. Máy kéo được sử dụng trong design này là loại ko hộp số, có design phụ thuộc vào kiểu truyền động và chiều cao đỉnh hố thang (OH). Máy kéo có hộp số (Gearbox Machine) Gồm 2 phần: động cơ và hộp số. Máy kéo có hộp số chỉ có thể sử dụng cho hố thang có phòng máy. Loại máy kéo này vận hành ồn hơn, phí bảo dưỡng cao, sử dụng năng lượng lớn hơn so với máy kéo ko hộp số. Tuy nhiên, giá thành của loại máy kéo này phải chăng hơn loại máy kéo ko hộp số. Máy kéo không hộp số (Gearless Machine) Là loại máy kéo chỉ có động cơ đồng bộ dùng nam châm vĩnh cửu, ko có hộp số. Loại máy kéo này tiêu dùng cho cả cầu thang máy có phòng máy và thang máy ko phòng máy, với mọi tốc độ từ phải chăng đến cao. Máy kéo không hộp số vận hành êm ái, phí bảo dưỡng tốt, sử dụng năng lượng rẻ nhưng có giá thành cao hơn máy kéo có hộp số. ưu điểm của động cơ không hộp số Hố thang/Giếng thang (Hoistway) Hố thang thường còn gọi là giếng thang: là khoảng ko gian dành cho cầu thang máy di chuyển. Bao gồm 3 phần: – Đỉnh hố thang – Over Head (OH): Được tính từ sàn tầng trên cùng đến đỉnh hố, thường giới hạn bởi sàn phòng máy. – Hố âm (PIT): Phần đáy của hố thang tính từ sàn tầng thấp nhất; tạo không gian an toàn cho khung cabin khi cầu thang máy di chuyển đến tầng thấp nhất. – Khoảng di chuyển (Travel): Khoảng cách làm di chuyển của cabin tính từ sàn tầng tốt nhất đến sàn tầng cao nhất. Buồng thang (Cabin) Cabin – thường xuyên còn gọi là “Buồng” bên trong hố thang, là phần giới hạn dùng cho người sử dụng thang máy để di chuyển. Vách cabin (Car walls) Các tấm vách giới hạn an toàn cho người mua, được gắn xung quanh cabin; thường được giúp các đồ liệu phổ thông như inox, kính cường lực – thang máy kính gia đình, gỗ,… Sàn cabin (Floor) Sàn cabin là nơi hành khách trực tiếp đặt chân vào khi tiêu thụ thang máy. trang bị liệu sàn cabin cũng khá đa dạng: đá thiên nhiên, đá marble, tấm nhựa PVC, thép tấm chống trượt,… Trần cabin (Ceiling) Được bố trí phía dưới nóc cabin, tạo cái đẹp cho cabin và được lắp hệ thống chiếu sáng và quạt thực hiện bằng mát. vật liệu tiêu dùng cho trần có thể là tôn kẽm sơn, inox, nhựa, gỗ… Tay vịn (Handrail) Là bộ phận thường được gắn vào các vách cabin nhằm hỗ trợ khách hàng đứng vững, kiên cố trong công đoạn cabin di chuyển. Bảng điều khiển cabin (COP) Là đồ gia dụng lắp trong cabin cầu thang máy, bố trí các thành phần để quý khách theo dõi và dùng các chức năng trong cabin, bao gồm: đèn hiển thị vị trí tầng và chiều di chuyển, nút bấm tìm tầng, nút đóng và mở cửa cabin, nút báo động, hệ thống liên lạc với bên ngoài. 1 số bảng điều khiển cabin còn có diện tích lớn các nút nhấn cho các chức năng khác như ưu tiên cabin, bảo trì cầu thang máy, tách nhóm thang,… chọn lựa bảng điều khiển thang máy Nút sắm tầng Nút đánh số tầng trên bảng điều khiển cabin dùng để tìm tầng cần di chuyển đến. Sau khi nhấn thì đèn nút nhấn sẽ phát sáng, lệnh gọi vẫn được đăng ký, thang đang di chuyển đến tầng sẽ tậu. Nút đóng cửa Nút đóng cửa được bố trí trên bảng điều khiển cabin cho phép đóng nhanh cửa thang máy, thường được dùng khi muốn đóng cửa lại trước khi cửa được tự động đóng lại Nút mở cửa – giữ cửa nút nhấn bố trí trên bảng điều khiển cabin cho phép mở cửa hoặc giữ cửa mở, thường xuyên tiêu dùng khi giữ cho cửa mở lại khi cửa đang đóng vào. Hộp gọi tầng (LOP) Hộp gọi tầng gồm nút bấm với mũi tên lên/xuống, đèn hiển thị tầng và chiều di chuyển. người dùng nhấn nút mũi tên lên khi muốn đi lên, nút mũi tên xuống khi muốn đi xuống. Bộ truyền động cửa tầng (Door Device) Là vật truyền động đóng và mở cửa tầng, được gắn vào đà cửa tầng, và được kết nối với bộ truyền động cửa cabin qua cơ cấu cơ khí. Các cánh cửa tầng vẫn được gắn vào bộ truyền động cửa tầng. Có 02 loại truyền động cửa tầng: Mở cửa từ chính giữa và mở cửa từ 1 bên. Bộ truyền động cửa cabin (Door Operator) Là thứ truyền động đóng và mở cửa tự động được gắn lên trên đầu cabin, gồm cơ cấu truyền động, động cơ và biến tần; được điều khiển bởi hệ thống điều khiển chính. Cánh cửa cabin đã được gắn vào bộ truyền động cửa cabin. Có 02 loại truyền động cửa cabin: Mở cửa từ trung tâm và mở cửa từ 1 bên. Trán cửa (Transom) Tấm thép hoặc inox được ốp ngay phía trên khung bao cửa tầng nhằm tạo cái đẹp cho cửa thang máy. Khung bao cửa tầng (Door Jamb) Khung thép hoặc Inox được lắp vào quanh đó cửa tầng tạo thành khung cửa tầng. Có hai loại: Khung bao cửa tầng bản rộng và khung bao cửa tầng bản hẹp. Tủ điều khiển thang máy (Main control cabinet – MCB) hay còn gọi là tủ điện – điều khiển toàn bộ các hoạt động của thang máy; bao gồm bộ điều khiển PLC (programming xuất sắc control) thường xuyên Vi mạch điều khiển tín hiệu, biến tần, contactor, rơ-le, bộ nguồn,…được thi công tại phòng máy hoặc tầng trên cùng. Tủ điện cầu thang máy Bộ điều khiển thang máy (Controller) Các bo mạch điện tử gồm CPU và các linh kiện điện tử khác, hệ điều hành và chương trình cài đặt sẵn. Bộ điều khiển thang máy thực hiện các chức năng điều khiển hoạt động cầu thang máy, kiểm soát đồ vật ngoại vi như máy kéo, biến tần, hệ thống truyền động cửa, hệ thống an toàn. Tủ đầu cabin (Inspection box) Tủ điều khiển được gắn trên nóc cabin, dùng cho việc thi công và bảo trì cầu thang máy. Bộ cứu hộ tự động (ARD) Là vật dụng quan trọng trong hệ thống cầu thang máy, làm cho chính xác an toàn cho người mua khi xảy ra sự cố mất điện. Bộ cứu hộ tự động (ARD) bao gồm mạch điều khiển, mạch sạc điện, ắc-quy hoặc UPS sử dụng cho việc kích hoạt tự động để đưa cabin về tầng gần nhất cho hành vị khách thoát ra quanh đó khi mất điện. Truyền 1:1 Là kiểu truyền cáp trong đó tốc độ cabin và tốc độ cáp bằng nhau. Truyền 2:1 Là kiểu truyền cáp trong đó tốc độ cabin bằng ½ tốc độ cáp. Chuông báo (Alarm bell) tiêu thụ để gọi người viện trợ từ ở ngoài bằng cách nhấn nút Alarm. Nút Alarm đước bố trí trên bảng điều khiển cabin để kích hoạt chuông báo. không tính ra nút Alarm còn có thể đặt tại các vị trí như nóc cabin, hố pit, phòng máy Bảng điều khiển cabin phụ (ACOP) Bảng điều khiển cabin đồ gia dụng hai, thường chỉ có nút mua tầng. Bảng này có thể tiêu dùng cho cabin có 2 cửa ra, thang máy bệnh viện, cầu thang máy tải hàng, thang máy dùng cho người khuyết tật… Bát/Bracket Tấm thép, có góc, dầm tiêu thụ để lắp ray vào vách hố thang. Phanh/thắng (Brake) vật dụng an toàn cơ – điện tiêu thụ để ngăn cabin di chuyển khi đã về đến tầng và khi máy kéo bị ngắt điện nguồn tự động bởi bộ điều khiển. Bộ giảm chấn (Buffer) vật an toàn cho việc dừng cabin hay đối trọng trong khoảng giới hạn cho phép và giảm nhẹ lực tác động cho cabin lên hố pit trong trường hợp khẩn cấp.